Mô tả
1.Thành phần :
Enzyme bromelain:…… 300mg
Cao Mật nhân (bá bệnh):100mg
Cao Trạch tả:…………..100mg
– Phụ liệu : Tinh bột sắn, Calci carbonat, Poly vinyl Pyrolidol ( PVP), Bột talc, Magnesi Stearat, Natri lauryl sulfat, Poly Ethylen
Glycol 6000 (PEG 6000), Màu Chocolate, Hydroxylpropyl Methyl Cellulose (HPMC), Titan dioxyd, Ethanol 80% vừa đủ 1
viên.
*Cơ chế tác dụng của sản phẩm :
* Bromelain: Bromelain có tên khoa học và y học là: Sulphydryl. Proteolytic enzyme; cysteine – Proteinase. Chúng đều có nguồn gốc từ Comosus. Bromelain là một hỗn hợp chứa các enzymes protein phân hóa được tìm thấy trong chồi quả dứa ( Ananas comosus ). Nó chứa các chất có thể làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư, giảm sự kết dính của các platete máu, giúp làm tan các huyết khối, giúp loại bỏ các tế bào chết và hư hỏng của vết bỏng. Bromelain có ảnh hưởng tới chức năng của tế bào
bạch cầu, giúp tạo ra các chất chống viêm, chống sưng ở các vết thương do vận động và giúp tăng cường đặc tính chống ung thư của tế bào. Nhiều người sử dụng Bromelain như một loại thảo dược giúp tăng cường hiệu quả điều trị một số bệnh như: Phòng chống huyết khối, giảm sưng do chấn thương, trợ giúp tiêu hóa, hỗ trợ điều trị goute, điều trị viêm khớp (bao gồm cả bệnh viêm khớp mạn tính và các tiến triển biến chứng của bệnh viêm khớp mạn tính ). Bộ Y Tế Đức cho phép dùng Bromelain để điều trị tiêu sưng và viêm nhiễm sau khi phẫu thuật.
*Mật nhân: Còn có tên khác là chục bệnh, bách bệnh (Eurycoma longgifolia). Mật nhân có những tác dụng dược lý đã được chứng minh như sau:
Mật nhân có tác dụng tăng cường sinh dục:có mối liên quan giữa hoạt tính sinh dục nam và lượng tiết tố sinh dục nam trong huyết thanh. Hiện nay trên thế giới thường dùng Mật nhân làm thuốc kích dục và tăng hoạt động sinh lý cho đàn ông. Nên do CCl4. Nó cũng làm tăng sự tái tạo của tế bào gan chuột nhắt trắng trong mô hình gây tổn thương gan thực nghiệm. Áp dụng trên bệnh nhân có chỉ định điều trị lợi mật, chế phẩm từ mật nhân đã làm giảm bilirubin máu một cách có ý nghĩa. Theo kinh nghiệm dân gian vỏ thân mật nhân được dùng chữa trong các trường hợp ăn uống khó tiêu, nôn mửa, đầy bụng, tiêu chảy, gần như hậu phác, còn dùng chữa sốt rét, giải độc do uống rượu nhiều, chữa đau lưng mỏi gối
do thấp. Tác dụng bảo vệ gan và thải trừ độc tố khỏi cơ thể rất mạnh, ngoài ra còn tăng cường chức năng sinh lý cho nam giới, làm mạnh gân cốt.
* Trạch tả: Trạch tả còn có tên là Mã đề nước là thân củ chế biến phơi hay sấy khô của cây Trạch tả (Alisma Plantago-aquatica L var orientalis Samuels), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.
Theo các sách thuốc cổ:
• Sách Bản kinh: vị ngọt hàn.
• Sách Bản thảo diễn nghĩa bổ di: nhập Thái dương, Thiếu âm kinh.
Thành phần chủ yếu: Alisol A, alisol B, alisol A monacetate, alisol B monacetate, epialisol A asparagine, choline, tinh dầu, alcaloit, vitamin B12, Kali có hàm lượng 147,5mg%. Trạch tả là một trong những vị thuốc quý có tác dụng tăng cường chức năng hệ bài tiết, giúp cơ thể đào thải tối đa các chất có hại, giảm nồng độ axit uric máu, rất có lợi cho bệnh nhân gút. Để tăng cường tác dụng của trạch tả, các nhà khoa học đã dùng vị thuốc này làm thành phần chính, kết hợp với những dược liệu giúp thanh nhiệt giải độc
2. Công dụng :
– Hỗ trợ điều trị bệnh gout, làm giảm sưng, đau nhức khớp do gout.
– Tăng cường đào thải acid uric trong máu, ngăn ngừa cơ thể sản sinh quá nhiều acid uric.
– Giúp phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp, giúp giảm đau nhức xương khớp do viêm khớp, thái hóa xương khớp, phong thấp.
3.Đối tượng sử dụng :
– Người có acid uric trong máu cao, người bị gout, các khớp đau nhức, sưng đỏ.
– Người bị đau nhức, thoái hóa xương khớp, phong thấp.
4. Cách dùng:
– Người lớn : uống 2-3 viên/lần x 2-3 lần/ngày. Uống sau khi ăn
– Có thể dùng duy trì ngày 2 lần, mỗi lần 1-2 viên
5. Bảo quản : – Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
6. Thời hạn sử dụng: – 03 năm kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi ở trên nhãn chính của sản phẩm.
7. SĐK: 13091/2014/ATTP-XNCB